Doanh số bán hàng của ngành đồ lót nữ và quần áo mặc bên trong lên tới 677 triệu EURO năm 2008 (thấp hơn 3,4% so với năm 2006). Hầu hết các công ty trong ngành công nghiệp này đều phát triển theo hướng sử dụng phụ kiện của các công ty khác.
Đức vẫn là nhà nhập khẩu lớn nhất Châu Âu xét về mặt giá trị, năm 2008 kim ngạch nhập khẩu hàng đồ lót và quần áo trong nhà là 4 tỷ 650 triệu EUR, chiếm 19% tổng hàng đồ lót nhập khẩu của EU. Năm 2007, giá trị nhập khẩu tăng 4% (liên tục nhiều năm) nhưng lại giảm 6% trong năm 2008. Giá nhập khẩu năm 2008 thấp hơn 11% so với năm 2006.
Năm 2008 tới 63% nguồn hàng bodywear Nhập khẩu vào Đức đến từ các nước đang phát triển, trong khi tỷ lệ này là 54% năm 2004. Trung Quốc vượt trội hơn Thổ Nhĩ Kỳ và trở thành nhà cung cấp hàng đầu hàng bodywear vào Đức trong năm 2008, tiếp theo là Bangladesh, Hà Lan, Ấn Độ và Ý.
Hầu hết các nhà nhập khẩu bodywaer của Đức nhập khẩu từ các nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển gồm: Các nhà sản xuất nội địa, nhà bán buôn, cửa hàng quần áo đa năng, các tập đoàn mua bán độc lập và cửa hàng lớn.
Thị trường tiêu dùng
Từ năm 2001 và cho tới năm 2005 chi tiêu cho hàng bodywear ở Đức giảm. Năm 2006 và 2007 tăng (lần lượt là 1,2% và 1,3%), tiếp đó sụt giảm nhẹ vào năm 2008 là 0,3%, đạt 6,9 tỷ EURO trong năm 2008. Mặc dù có sự sụt giảm nhưng nhìn chung, xét một cách tổng thể, thị trường bodywear ở Đức vẫn tốt hơn so với thị trường quần áo mặc ngoài.
Đức vẫn là thị trường bodywear lớn nhất Châu Âu (chiếm 18% tổng lượng tiêu thụ của Châu Âu), vì dân số Đức lớn và chi tiêu tính trên đầu người là 84 EURO/người. Mức chi tiêu trung bình tính trên đầu người này thấp hơn các thị trường chủ yếu khác của EU, như Anh và Ý, nhưng lại cao hơn mức trung bình của EU (78 EURO/người). Trong năm 2008, thị trường bodywear của Đức vẫn lớn hơn 27% so với thị trường Anh, tuy nhiên sự khác biệt này là 32% so với năm 2004.
Tiêu thụ bodywear của Đức giai đoạn năm 2004 - 2008, về số lượng và giá trị
|
2004
|
2006
|
2008
|
Triệu
chiếc
|
Triệu
EURO
|
Triệu
chiếc
|
Triệu
EURO
|
Triệu
chiếc
|
Triệu EURO
|
Quần áo lót cho
- Phụ nữ và con gái
|
320
|
1.026
|
331
|
1.030
|
335
|
1.012
|
- Nam giới và con trai
|
185
|
1.097
|
192
|
1.114
|
198
|
1.098
|
- Đồ lót trong
|
79
|
1.308
|
86
|
1.322
|
91
|
1.376
|
- Đồ mặc ở nhà và đi ngủ
|
45
|
1.221
|
49
|
1.230
|
50
|
1.213
|
Tổng hàng quần áo lót - quần áo ngủ
|
629
|
4.652
|
658
|
4.696
|
674
|
4.699
|
|
|
|
|
|
|
|
Đồ bơi và đồ mặc đi biển cho
|
|
|
|
|
|
|
- Phụ nữ và trẻ em gái
|
21
|
592
|
23
|
602
|
24
|
608
|
- Nam giới và con trai
|
10
|
211
|
11
|
213
|
11
|
210
|
Tổng hàng đồ bơi và quần áo áo tắm biển
|
31
|
803
|
34
|
815
|
35
|
818
|
|
|
|
|
|
|
|
Hàng dệt kim và bít tất
|
|
|
|
|
|
|
- Phụ nữ và con gái
|
532
|
910
|
547
|
934
|
577
|
947
|
- Nam giới và con trai
|
257
|
488
|
266
|
460
|
267
|
455
|
Tổng hàng dệt kim và tất
|
789
|
1.398
|
813
|
1.394
|
844
|
1.402
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng hàng đồ lót
|
1.499
|
6.853
|
1.505
|
6.905
|
1.553
|
6.919
|
Thay đổi hàng năm (%)
|
-1,7%
|
-1,1%
|
+ 2,9%
|
+ 1,3%
|
+1,0%
|
-0,3%
|
|
|
|
|
|
|
|
Áo phông (T-shirts)
|
398
|
2.888
|
412
|
2.944
|
420
|
2.980
|
Nguồn: Bundesverband des Deutschen Textileinzelhandels (2008), Euromonitor (2009) và ước tính
Theo hầu hết các phân tích về thị trường đồ lót, áo phông (T-shirts) không bao gồm trong phần thống kê về chi tiêu của người tiêu dùng về đồ lót, nhưng được thống kê riêng rẽ trong bảng trên.
Dự báo có sự sụt giảm lớn vào năm 2009 (-6%) và 2010 (-3%); tiêu thụ sẽ đạt giá trị dự kiến là 6,3 tỷ EURO vào năm 2010.
Dự báo bi quan cho năm 2009-2010 là dựa trên sự tăng trưởng chậm lại của nền kinh tế nói chung, kết quả làm giảm chi tiêu của người tiêu dùng đối với quần áo bao gồm cả đồ lót. Đồ lót xa xỉ hầu hết sẽ bị sụt giảm và dự báo có sự thay đổi phân đoạn thị trường từ giá trung bình sang giá thấp.
Việc phân tích dữ liệu tiêu thụ trong nước của các nhóm sản phẩm chính đưa ra bức tranh tiếp theo liên quan đến chủng loại quần áo riêng rẽ:
- Liên quan đến quần lót của phụ nữ, phổ biến là loại siêu nhỏ, loại sát khớp háng, loại quần áo quanh thắt lưng và quần ngắn rộng bằng vải sợi. Loại buộc dây là phổ biến nhất đối với phụ nữ trẻ (và các cô gái lớn tuổi) nhưng ngày nay xu thế này cũng được nhiều lứa tuổi phụ nữ chấp nhận. Về mặt khối lượng, doanh số bán hàng đồ lót và quần lót của phụ nữ ước đạt 7,1 sản phẩm mỗi người. Giá tiêu thụ trung bình là khoảng 3,25 EURO.
- Phổ biến nhất trong loại hàng đồ lót nam là có chữ Y đằng trước (trắng trơn hoặc được trang trí) và quần ngắn, rộng dùng vào mùa hè; quần lót thể thao và quần ngắn rộng bằng vải sợi vào mùa đông. Chi tiêu của nam giới vào đồ lót giảm mỗi năm 0.7% trong giai đoạn 2006-2008. Về mặt khối lượng, việc mua sắm của nam giới đối với đồ lót và quần lót dự kiến là 3,2 sản phẩm cho mỗi người, ở mức giá trung bình thấp hơn 3,70 EURO.
- Phụ nữ mua áo lót tổng cộng là 81 triệu cái (2,2 cái/ người) năm 2008, ở mức giá trung bình là 16,50 EURO. Bên cạnh loại áo lót có dây, loại áo lót liền và áo lót với dây đeo qua vai trong suốt và/có thể tháo rời cũng rất thông dụng.
- Phụ nữ và con gái tính toán chi tiêu cho đồ mặc đi ngủ là 68%; nam giới và con trai giữ ở mức 32%. Phụ nữ Đức thích mặc váy ngủ hơn là pyjamas.
- Bộ đồ bơi và áo tắm vẫn phổ biến hơn các loại bikinis. Tuy nhiên, sự khác biệt trở nên nhỏ hơn, tỷ lệ khác nhau chỉ là 54/46 năm 2008, được khuyến khích bởi khái niệm hòa hợp và thích hợp. Trong trường hợp này, các loại khác nhau (chủng loại, màu sắc, hình in, kích cỡ...) của đồ bơi nửa trên và nửa dưới được đề cập riêng biệt.
- Nhu cầu của người tiêu dùng đối với hàng dệt kim tăng từ 9,9 đôi/ người năm 2006 lên 10,3 đôi/người vào năm 2008, trong khi giá trung bình giảm 2,9%. Việc giảm giá và bán hàng giảm giá của các cửa hàng đối với hàng dệt kim đã gây thiệt hại cho các nhà bán lẻ độc lập. Do ảnh hưởng thời trang (kiểu mặc), quần bó sát dài đến đầu gối và mắt cá chân được mặc bên trong quần dài và quần jeans và hàng dệt kim với kiểu cách lạ mắt mặc bên trong váy và áo làm thay đổi việc tiêu thụ hàng dệt kim./.